Nước lợ – Khái niệm, nguồn gốc hình thành và ảnh hưởng

Nước lợ là nước có độ mặn nằm giữa nước ngọt và nước mặn. Vùng nước lợ ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở các tỉnh Tây Nam Bộ có cửa sông giáp biển tạo nên vùng nước lợ, mặn. Ở bài viết sau vietchem sẽ chia sẻ thêm những thông tin liên quan đến nước lợ với các bạn.

Nước lợ là gì?

Nước lợ là gì? Nước lợ là nước có độ mặn nằm giữa nước biển và nước ngọt. Điều này xảy ra khi nước mặt hoặc nước ngầm kết hợp với nước biển, thường ở các “tầng ngậm nước hóa thạch” sâu dưới lòng đất, nơi muối hòa tan từ các mỏ khoáng sản kết tủa theo thời gian.

nước-lo-1

Nước lợ là nước có độ mặn nằm giữa nước biển và nước ngọt

Trong nước lợ, tổng lượng muối hòa tan thường dao động từ 1 đến 10 gam/lít. Đây là trạng thái trung gian giữa nước ngọt và nước mặn, thường được tạo ra thông qua sự trộn lẫn của cả hai.

Quá trình hình thành nước lợ

Nước lợ thường xuất hiện ở các cửa sông, có thể do sự kết hợp giữa nước biển và nước ngọt từ nước mặt hoặc nước ngầm. Đặc biệt là ở các khu vực gần cửa sông. Tuy nhiên, cũng có một số hoạt động của con người có thể tạo ra nước lợ như xây dựng đê điều và ảnh hưởng của lũ lụt ở các vùng đất ngập nước ven biển.

Xem thêm  Clorua vôi là gì? Những ứng dụng quan trọng và nơi bán chất lượng nhất

Nước lợ còn có thể được hình thành từ các nguồn khác như:

  • Khoáng chất tự nhiên xuất hiện trong đá khi nước chảy qua đá vào sông, hồ, suối hoặc qua các tầng ngậm nước.
  • Nước từ suối muối tự nhiên chảy vào sông, hồ, suối.
  • Phân bón từ ruộng nông nghiệp có thể thoát ra sông, hồ, suối và các tầng ngậm nước.
  • Sử dụng phương pháp xử lý hóa học như clo để làm cho nước an toàn hơn cho con người.
  • Hệ thống xử lý nước tại nhà, bao gồm chất làm mềm nước hoặc xử lý nước để giảm độ cứng.

nước-lo-2

Quá trình hình thành nước lợ

Nước lợ có thể dùng để uống được không?

Ở nước lợ, hàm lượng muối cao hơn nước ngọt thông thường. Khi uống nước lợ, các tế bào trong cơ thể sẽ mất nước và co lại dẫn đến thiếu nước, tế bào bị teo. Sức đề kháng của cơ thể giảm tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, virus xâm nhập gây ra các vấn đề về đường tiêu hóa.

Nước lợ có độ mặn như thế nào? Để xác định độ mặn của nước, có thể sử dụng phương pháp tổng chất rắn hòa tan (TDS) thông qua bay hơi và cân, hoặc có thể sử dụng phương pháp kiểm tra độ dẫn điện (EC) thuận tiện nhưng không chính xác bằng cách đo mực nước. dòng điện đi qua nước.

Muối trong nước lợ không chỉ có natri clorua mà còn bao gồm các hợp chất khác như natri, kali, canxi, magie, clorua, sunfat, cacbonat, cacbonat, nitrat.

Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS) xác định độ mặn của nước mà không có chỉ định cụ thể cho nước lợ:

  • Nước ngọt: dưới 1.000 ppm
  • Nước hơi mặn: 1.000 đến 3.000 ppm
  • Nước mặn vừa phải: 3.000 đến 10.000 ppm
  • Nước có độ mặn cao: 10.000 đến 35.000 ppm
Xem thêm  Tìm hiểu ứng dụng quan trọng của natri axetat trong cuộc sống, sản xuất

Động vật sống ở nước lợ

Có nhiều loại động vật, chủ yếu là thủy sinh, có thể sống ở điều kiện nước thấp. Một số loại phổ biến ở Việt Nam bao gồm:

nước-lo-3

Các loại cá nước lợ

  • Cá bớp: Loài cá lớn, phổ biến ở vùng biển nhiệt đới.
  • Cá chẽm: Có thể sống ở cả nước mặn và nước ngọt, có kích thước trung bình.
  • Cá mú: Phân bố từ Vịnh Bắc Bộ đến Vịnh Thái Lan, thích sống ở độ sâu khoảng 10-30m.
  • Cá nâu: Thường được ưa chuộng vì thịt thơm ngon, bổ dưỡng nhưng chú ý đến những chiếc gai sắc nhọn có thể gây độc.
  • Cá thia: Một loài cá sống theo nhóm và thích môi trường biển nhiệt đới.
  • Cá đối: Sống ở vùng nước mặn và nước lợ, có thể dài tới 90cm.
  • Cá bè: Có giá trị kinh tế, thường xuất hiện ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới.
  • Tôm: Các loại tôm thẻ chân trắng, tôm nước ngọt khổng lồ,…
  • Cá chim vây vàng: Thường được nuôi ở vùng nước ven biển và trong ao nước mặn.
  • Cá măng: Phân bố ở vùng nước ấm thuộc Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, có thịt thơm ngon, bổ dưỡng.

Nước lợ ảnh hưởng đến nó như thế nào?

Nước lợ ảnh hưởng đáng kể đến sức khoẻ và đời sống con người:

Ảnh hưởng của nước lợ tới sức khỏe và đời sống con người

  • Dùng nước lợ để uống có thể làm giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường ruột, suy gan, thận và gây ra các vấn đề về da như viêm da, mụn nhọt.
  • Uống nước lợ còn có thể gây cao huyết áp ở người lớn, đặc biệt là phụ nữ.
  • Nước lợ còn gây rỉ sét, ăn mòn đồ đạc, đặc biệt là các thiết bị bằng kim loại như ống dẫn nước, ấm đun nước, nồi, chảo, bình đun nước.

Ảnh hưởng của nước lợ đến nông nghiệp

Ngoài ra, nước mặn còn ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp:

  • Nồng độ muối cao gây nguy hiểm cho môi trường, làm cạn kiệt đất đai, gây mất mùa và không thể trồng trọt, đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế nói chung.
  • Đối với các ngành công nghiệp sử dụng nồi hơi, nước mặn có thể phá hủy và gây nổ nồi hơi, ăn mòn máy móc, cơ sở hạ tầng như hàng rào, cầu cống.
  • Nước mặn cũng có thể gây mất đa dạng sinh học do sự thống trị của các loài chịu mặn và làm giảm năng suất cây trồng.
Xem thêm  Muối tinh khiết natri clorua có nguồn gốc từ đâu? Các phương pháp sản xuất muối như thế nào?

vietchem vừa chia sẻ những thông tin liên quan đến nước lợ với các bạn qua bài viết. Vùng nước lợ lớn nhất Việt Nam nằm ở các tỉnh Tây Nam Bộ, nơi có cửa sông và cửa biển gần nhau.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ truongchuvananhue.edu.vn với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@truongchuvananhue.edu.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *