Sự Khác Nhau Của Relay Trung Gian Và Contactor Mà Bạn Nên Biết

Bạn có biết về các loại thiết bị điện và thiết bị đóng cắt điện? Bạn muốn biết về 2 loại: rơle trung gian và contactor và chưa biết nên chọn loại nào cho ứng dụng nào? Qua bài viết dưới đây KTH ELECTRIC sẽ đưa ra một số thông tin và sự khác biệt giữa rơle và contactor để giúp các bạn phân loại rõ ràng và lựa chọn loại phù hợp để sử dụng.

Rơle là gì?

Rơle trung gian còn được gọi là rơle thủy tinh. Rơle thường được sử dụng trong các mạch điều khiển chuyển mạch. Thông thường, rơle sẽ có tiếp điểm phụ NO và NC. Cuộn dây rơle sẽ hoạt động khi được cấp nguồn: 12, 24, 110, 220…VDC/VAC.

rơle contactor

Cấu trúc rơle

Rơle bao gồm các phần sau:

  • Cuộn dây: Quấn quanh lõi sắt để tạo từ tính. Điều này sẽ bao gồm cả phần tĩnh và phần động.
  • Chân COM là chân tín hiệu chung. Có tác dụng nối 1 trong 2 chân còn lại của rơle.
  • Chân NO (Thường mở) còn được gọi là Thường mở. Trong điều kiện bình thường, chân NO thường mở. Khi cuộn dây được cấp điện, chân NO sẽ đóng và nối với chân COM ở trạng thái đóng.
  • Chân NC còn được gọi là chân thường đóng. Không giống như NO, chân NC được đóng ở trạng thái bình thường. Khi rơle được cấp nguồn, chân NC sẽ lộ ra và cách ly với chân COM
Xem thêm  So sánh aptomat và cầu chì: Những ưu nhược điểm

Nguyên tắc làm việc

Nguyên lý làm việc của rơle được mô tả như sau:

Khi cấp nguồn vào cuộn dây, dòng điện này chạy qua cuộn dây quấn quanh lõi thép, hoạt động như một nam châm điện, hút các tiếp điểm và làm thay đổi trạng thái của chúng. (Hình ảnh hiển thị một cặp tiếp điểm phụ NO)

Ứng dụng chuyển tiếp

Đối với các mạch điều khiển, rơle trung gian là thiết bị không thể thiếu: Vì rơle trung gian có chức năng thay đổi trạng thái mạch nên có chức năng kết nối, ngắt các mạch điện nhỏ, như:

  • Chuyển mạch contactor: Là tiếp điểm trung gian giữa đầu ra PLC và contactor. NO hoặc NC của rơle trung gian sẽ được kết nối với A1-A2 của contactor.
  • Công tắc và mạch kín công suất nhỏ, thường là tiếp điểm rơle trung gian nhỏ hơn 15A

Công tắc tơ là gì?

Công tắc tơ còn được gọi là bộ khởi động từ. Contactor có nhiệm vụ định kỳ đóng mở các mạch điện khi hoạt động: động cơ, bóng đèn…

Công tắc tơ được trang bị buồng dập hồ quang để tránh làm nóng và hàn các tiếp điểm công tắc.

rơle contactor

kết cấu

rơle contactor

Contactor bao gồm 3 bộ phận chính:

  1. Nam châm điện: Nguyên lý tương tự như rơle trung gian, bao gồm: một cuộn dây được quấn quanh lõi thép (tấm ion bên trong cuộn dây) và từ trường được tạo ra khi có dòng điện chạy qua cuộn dây. Khi đó cuộn dây và lõi thép đóng vai trò như nam châm điện, hút các tiếp điểm di động (Movable Contacts) về các tiếp điểm cố định (Stationary Contacts). Khi cuộn dây bị ngắt điện, các tiếp điểm sẽ trở về trạng thái mở bình thường
  2. Buồng dập hồ quang: Khi có dòng điện lớn làm thay đổi trạng thái của mạch điện sẽ sinh ra hồ quang, sinh ra nhiệt lượng cực cao khiến các tiếp điểm bị hàn lại. Do đó, bình chữa cháy hồ quang trong contactor được lắp ráp từ các tấm thép và có chức năng phân chia dòng hồ quang và dập tắt dòng hồ quang.
  3. Hệ thống tiếp điểm: bao gồm tiếp điểm chính (cặp tiếp điểm: T1 T2 T3), tiếp điểm phụ: NO và NC
    • Tiếp điểm chính dùng để cho dòng điện lớn đi qua. Khi mạch từ của contactor được cấp điện, các tiếp điểm chính sẽ đóng lại. (Buồng dập hồ quang sẽ dập tắt dòng điện sinh ra tại vị trí này)
    • Các tiếp điểm phụ bao gồm thường đóng và thường mở (tiếp điểm này có thể cần hoặc không)
Xem thêm  Nguyên nhân chập điện và cách xử lý bạn nên biết

Nguyên tắc làm việc

Công tắc tơ và rơle trung gian hoạt động theo nguyên tắc giống hệt nhau. Nhưng điểm khác biệt lớn nhất là contactor có bình chữa cháy hồ quang nên có công suất lớn hơn và được sử dụng cho các tải lớn như động cơ, tụ điện, đèn chiếu sáng, hệ thống điện phòng khách sạn, v.v.

Các loại tải xuống ứng dụng Contactor

Contactor phù hợp với 4 loại tải: AC-1, AC-2, AC-3, AC-4.

  • AC-1: Ứng dụng tải điện trở như lò điện trở. Ví dụ: máy sấy, nồi hơi, máy sưởi…
  • AC-2: Để chuyển tải, phanh nhả nhấp chuột khởi động và phanh lùi trên động cơ không đồng bộ rôto dây quấn. Ví dụ: máy bơm, đèn chiếu sáng, quạt…
  • AC-3: Dành cho tải chuyển mạch trên động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc. Ví dụ: động cơ, máy bơm, thang máy… (các loại phổ biến nhất)
  • AC-4: dùng để tải động cơ rôto lồng sóc, phanh lùi, nhả click, quay tiến và lùi. Ví dụ: máy bơm, máy trộn, máy nén…

Điểm tương đồng và khác biệt giữa Công tắc tơ và Rơle

Trên đây là khái niệm về 2 loại rơle và contactor. Dưới đây, KTH ELECTRIC tổng hợp những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai loại hình này.

sự giống nhau

Cả rơle trung gian và công tắc tơ đều được sử dụng để đóng và ngắt mạch

khác biệt

tiếp sức

công tắc tơ

Chức năng
  • Đối với mạch điều khiển, dòng điện nhỏ
  • Không có chức năng bảo vệ mạch
  • Dùng cho mạch điện công suất lớn
  • Công tắc tơ và rơle nhiệt được sử dụng kết hợp với rơle nhiệt để bảo vệ thiết bị trong trường hợp quá tải hoặc quá dòng.
dung tích
  • Nhỏ, thường dưới 20A
  • Thông thường công suất là 6A-500A
kết cấu
  • Không có buồng dập hồ quang
  • Có buồng dập hồ quang
Xem thêm  Cách Chọn Thiết Bị Chống Sét Lan Truyền Đạt Tiêu Chuẩn An Toàn

Bạn có thể quan tâm đến:

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ truongchuvananhue.edu.vn với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@truongchuvananhue.edu.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *